Thứ Tư, 26 tháng 2, 2020

tổng hợp VỀ NUÔI NGỰC HỒNG NON 2019-2020 - Q12

1. Nguồn gốc xuất xứ Chim Vẹt ngực hồng
Vẹt ngực hồng (tên khoa học Psittacula alexandri) là một trong loài vẹt phổ thông rộng rãi trong chi Psittacula và là loài có nhiều biết thể địa lý nhất. Nó có dễ dàng xác định bởi miếng vá màu đỏ lớn trên ngực của nó. Hầu hết các phân loài bị giới hạn ở các đảo nhỏ hoặc cụm đảo ở Indonesia. Một phân loài ở quần đảo Andaman, và một phân loài ở phần đất liền Đông Nam Á và một phần mở mang đến bộ phận phía đông bắc của Nam Á dọc theo chân núi dãy Himalaya. Một số phân loài ở các quần đảo có thể bị đe dọa bởi việc buôn bán chim hoang dã. Ví dụ, một phân loài của Java, gần như tuyệt diệt.

Vẹt non chỉ được sinh vào cuối đông và mùa xuân hàng năm. Bởi vậy ít nhiều vẹt non kém thích nghi với điều kiện mùa đông xuân tại miền Bắc. Việc khai thác vẹt hoang dã quá nhiều sẽ khiến nguồn vẹt cạn kiệt.

Ngoại hình
Đúng như tên gọi của chúng, vẹt ngực hồng có một mảng lông màu hồng khá lớn trước ngực. lông cánh và thân có màu xanh lá sẫm, mỏ cam hoặc đen. phần dưới đầu và ngang mắt có vệt đen, thỉnh thoảng lông có trộn lẫn các màu như vàng, cam, xanh dương.
Phân biệt đực và cái : Vẹt trống có mỏ cam, vẹt mái mỏ đen. Đối với con non, đầu tròn nhỏ là mái, đầu vuông vức to là trống ( 60-80% ). Không nên dùng tạng người để phân biệt đực cái vì độ xác thực không cao.

2. CHĂM SÓC VẸT NGỰC HỒNG
 

*Có nên nuôi nhốt?
Tính cách của vẹt ngực hồng khá năng động và phá phách, nhu cầu giao tế rất cao. Chính nên chi, nếu quyết định nuôi nhốt trong lồng thì lồng phải rộng và có nhiều đồ chơi để chúng nghịch. 

Hoặc nếu dùng cách xích chân thì chỗ đứng phải được đặt ở vị trí cao để tránh cảm giác tù cho chúng.

*Thế còn phương pháp cắt cánh? 

Thật ra đây cũng là một phương pháp nhiều người thường hay sử dụng để tránh cho vẹt bay mất. Tuy nhiên có một đôi lưu ý nhỏ nếu bạn muốn sử dụng phương pháp này. trước tiên, bạn phải cho vẹt tập bay rồi mới cắt, để tránh thương tổn tâm lý chúng, khiến chúng thường hay lao từ trên cao xuống dẫn đến gãy chân hoặc thậm chí là tử vong. :(
Cần phải hiểu rõ, cánh còn là lớp bảo vệ của vẹt, khi cắt cánh có thể khiến vẹt không đủ khả năng ủ ấm thân. Đối với vẹt mái thì khó có thể ấp trứng. Nên chỉ khuyến khích dùng phương pháp này khi nuôi một con.

Ưu điểm của phương pháp này hẳn nhiên là vẹt sẽ không bay mất, chỉ biết leo trèo. Tuy nhiên thiếu sót là có thể khiến chim vẹt mất đẹp (vì phải cắt hết phần lông dài của cánh) và vài tháng lại phải tỉa một lần vì chúng sẽ mọc ra lại như cũ. 

A. Sưởi ấm
Do vẹt có xuất xứ miền Nam nên việc sưởi ấm vô cùng quan trọng. Vẹt non cần nhiệt độ 34-37 tùy tuổi, càng lớn nhiệt càng giảm. Khi sưởi không nên để ánh đèn chiếu trực tiếp lên người vẹt, sẽ gây bỏng ánh sáng (như bỏng nắng), khô da, khô đường hô hấp dẫn tới vẹt khó tiêu, khò khè khó thở. Nên để thêm bát nước để điều hòa độ ẩm cho vẹt.


B. Đồ Ăn
Khi mua vẹt tại Trại Vẹt bạn có thể mua kèm 1 gói bột ngũ cốc để đút cho vẹt non. Bột mua về được đun chín cho vẹt dễ tiêu. Sau khi đun chín để thật nguội. Tại sao lại để nguội mà không để ấm? Bởi cảm giác ấm của mỗi người là khác nhau, thế nên với bạn có thể ấm nhưng với da diều rất mỏng của vẹt thì lại là nóng. Và khi bạn chạm tay vào bột bạn chỉ tiếp xúc lượng diện tích nhỏ với thời gian ngắn vào bột, còn bột trong diều tích lại nhiều có thể tạo nhiệt nhẹ th̀i chết hệ men vi sinh là vẹt khó tiêu nôn chớ, nặng thì BỎNG DIỀU làm vẹt chết.
Sau khi bột nguội bạn có thể trộn men tiêu hóa, vitamin mua kèm để tăng sức, tăng tiêu hóa cho vẹt
Thức ăn sau khi được chuẩn bị có thể dùng xilanh hút lên rồi đút cho vẹt, đút mớm ở bên ngoài để vẹt tự nuốt, cảm nhận được vị của bột. Đút sâu có thể gây sặc bột, vẹt khò khè, tiếng rên nhỏ yếu rồi chết.
Vẹt non có nhu cầu nước thấp, cho uống ít nước là tốt nhất


C. ĂN HẠT
Sau khi nuôi đút khoảng hơn 2 tuần ta bắt đầu cho vẹt tập tự ăn hạt. Vẹt rất thích ngô bắp non, có thể dùng ngô bắp, gạo ngâm để cho chúng ăn. Sau một thời gian tự ăn các loại hạt đó vẹt sẽ lớn và trưởng thành hơn.
Vẹt trưởng thành sẽ ăn các loại hạt cứng như lúa, hướng dương, kê...và các loại quả.

mọi VỀ NUÔI NGỰC HỒNG NON 2020 + Bắc Kạn

1. Nguồn gốc xuất xứ Chim ngực hồng
Vẹt ngực hồng (tên khoa học Psittacula alexandri) là một trong loài vẹt phổ thông rộng rãi trong chi Psittacula và là loài có nhiều biết thể địa lý nhất. Nó có dễ dàng xác định bởi miếng vá màu đỏ lớn trên ngực của nó. Hầu hết các phân loài bị giới hạn ở các đảo nhỏ hoặc cụm đảo ở Indonesia. Một phân loài ở quần đảo Andaman, và một phân loài ở phần đất liền Đông Nam Á và một phần mở mang đến bộ phận phía đông bắc của Nam Á dọc theo chân núi dãy Himalaya. Một số phân loài ở các quần đảo có thể bị đe dọa bởi việc buôn bán chim hoang dại. Ví dụ, một phân loài của Java, gần như tuyệt chủng.

Vẹt còn nhỏ chỉ được sinh vào cuối đông và mùa xuân hàng năm. Bởi vậy ít nhiều vẹt non kém thích nghi với điều kiện mùa đông xuân tại miền Bắc. Việc khai thác vẹt hoang dã quá nhiều sẽ khiến nguồn vẹt cạn kiệt.

Ngoại hình
Đúng như tên gọi của chúng, vẹt ngực hồng có một mảng lông màu hồng khá lớn trước ngực. lông cánh và thân có màu xanh lá sẫm, mỏ cam hoặc đen. phần dưới đầu và ngang mắt có vệt đen, đôi khi lông có trộn lẫn các màu như vàng, cam, xanh dương.
Phân biệt trống & mái : Vẹt trống có mỏ cam, vẹt mái mỏ đen. Đối với con non, đầu tròn nhỏ là mái, đầu vuông vức to là trống ( 60-80% ). Không nên dùng tạng người để phân biệt trống mái vì độ chuẩn xác không cao.

2. CHĂM SÓC VẸT NGỰC HỒNG
 

*Có nên nuôi nhốt?
Tính cách của vẹt ngực hồng khá năng động và phá phách, nhu cầu giao tiếp rất cao. Chính nên, nếu quyết định nuôi nhốt trong lồng thì lồng phải rộng và có nhiều đồ chơi để chúng nghịch. 

Hoặc nếu dùng cách xích chân thì chỗ đứng phải được đặt ở vị trí cao để tránh cảm giác tù nhân cho chúng.

*Thế còn phương pháp cắt cánh? 

Thật ra đây cũng là một phương pháp nhiều người thường hay sử dụng để tránh cho vẹt bay mất. Tuy nhiên có một vài lưu ý nhỏ nếu bạn muốn dùng phương pháp này. Trước hết, bạn phải cho vẹt tập bay rồi mới cắt, để tránh tổn thương tâm lý chúng, khiến chúng thường hay lao từ trên cao xuống dẫn đến gãy chân hoặc thậm chí là tử vong. :(
Cần phải hiểu rõ, cánh còn là lớp bảo vệ của vẹt, khi cắt cánh có thể khiến vẹt không đủ khả năng ủ ấm cơ thể. Đối với vẹt mái thì khó có thể ấp trứng. Nên chỉ khuyến khích dùng phương pháp này khi nuôi một con.

Ưu điểm của phương pháp này tất nhiên là vẹt sẽ không bay mất, chỉ biết leo trèo. Tuy nhiên thiếu sót là có thể khiến chim vẹt mất đẹp (vì phải cắt hết phần lông dài của cánh) và vài tháng lại phải tỉa một lần vì chúng sẽ mọc ra lại như cũ. 

A. Sưởi ấm
Do vẹt có xuất xứ miền Nam nên việc sưởi ấm vô cùng quan trọng. Vẹt non cần nhiệt độ 34-37 tùy tuổi, càng lớn nhiệt càng giảm. Khi sưởi không nên để ánh đèn chiếu trực tiếp lên người vẹt, sẽ gây bỏng ánh sáng (như bỏng nắng), khô da, khô đường hô hấp dẫn tới vẹt khó tiêu, khò khè khó thở. Nên để thêm bát nước để điều hòa độ ẩm cho vẹt.


B. Thức Ăn
Khi mua vẹt tại Trại Vẹt bạn có thể mua kèm 1 gói bột ngũ cốc để đút cho vẹt non. Bột mua về được đun chín cho vẹt dễ tiêu. Sau khi đun chín để thật nguội. Tại sao lại để nguội mà không để ấm? Bởi cảm giác ấm của mỗi người là khác nhau, thế nên với bạn có thể ấm nhưng với da diều rất mỏng của vẹt thì lại là nóng. Và khi bạn chạm tay vào bột bạn chỉ tiếp xúc lượng diện tích nhỏ với thời gian ngắn vào bột, còn bột trong diều tích lại nhiều có thể tạo nhiệt nhẹ th̀i chết hệ men vi sinh là vẹt khó tiêu nôn chớ, nặng thì BỎNG DIỀU làm vẹt chết.
Sau khi bột nguội bạn có thể trộn men tiêu hóa, vitamin mua kèm để tăng sức, tăng tiêu hóa cho vẹt
Thức ăn sau khi được chuẩn bị có thể dùng xilanh hút lên rồi đút cho vẹt, đút mớm ở bên ngoài để vẹt tự nuốt, cảm nhận được vị của bột. Đút sâu có thể gây sặc bột, vẹt khò khè, tiếng rên nhỏ yếu rồi chết.
Vẹt non có nhu cầu nước thấp, cho uống ít nước là tốt nhất


C. ĂN HẠT
Sau khi nuôi đút khoảng hơn 2 tuần ta bắt đầu cho vẹt tập tự ăn hạt. Vẹt rất thích ngô bắp non, có thể dùng ngô bắp, gạo ngâm để cho chúng ăn. Sau một thời gian tự ăn các loại hạt đó vẹt sẽ lớn và trưởng thành hơn.
Vẹt trưởng thành sẽ ăn các loại hạt cứng như lúa, hướng dương, kê...và các loại quả.

Thứ Hai, 24 tháng 2, 2020

Tổng hợp cách NUÔI VẸT NGỰC hồng nhỏ

Ngực hồng là dòng vẹt khá rẻ và phổ thông ở Việt trai rất hiệp biếu cạc bạn mới đệp nhởi !. Dưới đây là 1 số mệnh khiếp nghiệm trong suốt việc nuôi vẹt ngực hồng, danh thiếp bạn với tham lam khảo :

chọn vẹt lùng ngần 10-15 ngày tuổi, thư hùng tùy thích thú, giá như giao rượu cồn trường đoản cú 250-350k tùy chỗ, hả lựa vẹt khỏe khoẻ chả tật không trung gầy yếu.
 

Nuôi VẸT NGỰC đỏ kì cọ quan tài cách tông hay bất căn cứ chi có trạng thái đậy gió lạnh giấy hay là báo bốc nhỏ hai ngày thay dọ ko cần đèn vị ở vùng Nam

tập xực: Vẹt 1 tháng thời vứt nữa quả ngô vào cho gặm,chim đủ lông chỉ có lông ngực là chưa mọc thì lắm trạng thái nhốt vẹt vào lồng,hồi vẹt muốn từ bỏ hốc là lót ta đút vẹt ko há mỏ và trớt lui khi nào bóng mỏ vào đút kèm bắp non nhìn quả ngô nghỉ bát cả thời ngưng phóng đại cháo thắng nó từ đớp phải tợp có xí bắp thời bơm thêm 1 cử,giả dụ ko xài chuốc enzim pha tặng uống.

Vẹt 2 tháng:sáng tợp nữa trái bắp trưa tớp ớt cộng sà lách dưa chuột
cà rốt tao chỉ cho chén thầy giáo thứ đấy chiều liệt kê lúa đậu phộng thành thử bỏ 4 hay là 5 hột thui vẹt lông mượt nhiều, tặng xơi lỡ đủ cử ko dư thừa như nuốm trui mới quan trọng với nó.(chén theo bữa)xếp hắn đứng trên tay hồi hương nè vẹt cứng rùi và cắt phái là lỡ tui hót 6 quýnh ngoài đồng bởi cân 4 cọng vẹt đang bay nhằm

Vẹt 3 tháng tập nói và hung hãn khuyến thích dùng bình phẩm nhếch giò khỏ mỏ vì chưng tao nhỉ thử nó vô cùng quạ tợn chống trả,nánh ghẹo nghỉ thái dương hoặc đả đập(đặc biệt nhút nhát ở trong lồng) và nổi xa cạc con khác tránh gióng nhau,cỡ 4 tháng vẹt hiền bớt lại tùy theo người nuôi và dạy

xấp nói:khi nhỏ tặng ngốn đặc gã và van hắn mỗi một nhút nhát bơm tặng hốc,lùng 3 tháng rưởi vẹt phịu xòa theo âm song có chửa bé hồi hương nè thu thanh thằng hắn
căn cứ nhằm y nghe từ bỏ sáng tới chiều chả ngại nghỉ ớn đòi là bắt buộc nghen.lót nghỉ nói nhỏ thì dạy tự khác tự hai âm thui sau nào là nói quen thì bố âm,mỗi một từ bỏ vẹt học kiếm 10 tới 15 ngày hơi lâu bởi ngực hồng trui thu nhận chậm,cơ mà đơn âm nghỉ học nhặt có như em rỏ khóc huýt địch chó sủa….và đây là vẹt trui 5 tháng rùi nói su su huýt sáo nhỏ khóc,. nhiều khách đương bi bô,tã lót nè nói dạng trui xoay clip vị thuộc y y mới nói vì vậy ko dạng lỡ cù nhỡ thuộc làu.

Tắm:nhút nhát vệ đâm lồng vòi nước chĩa vào khay nước phải nó thấy và xòe phe là hắn muốn tắm ké xung nói quanh biếu tắm đừng xịt thường xuyên người vị vòi vĩnh nác mình bạo.
tắm ít thui chả tắm nằm mơ sũn,vẹt nhưng giàu rận thì tắm clear pha loãng tắm 1 bận là trưởng rận cái nè vẹt bổi còn vẹt đuối thời ko thấy giàu rận.

Thứ Năm, 20 tháng 2, 2020

Chiêm ngưỡng 8 loài chim đẹp nhất trái đất - Q5

Chim thiên đường Wilson, chim trĩ vàng, giẻ cùi lam hay vẹt đỏ đuôi dài... là những loài chim đẹp nhất trái đất. Chúng được tạo hóa ưu ái ban tặng bộ lông rực rỡ sắc màu với vẻ đẹp vô cùng ấn tượng, khiến không ít người phải trầm trồ, khen ngợi.

Đứng đầu danh sách những loài chim đẹp nhất thế giới chính là chim thiên đường Wilson. đây chính là loài chim thuộc họ Paradisaeidae, sống trên các đảo Waigeo và Batanta ở ngoài khơi West Papua, Indonesia

Loài chim này sở hữu bộ lông bắt mắt với sự pha trộn hoàn hảo giữa màu đỏ, vàng, xanh lá cây và xanh nước biển. Đặc biệt, chỏm đầu màu xanh ngọc của chim thiên đường Wilson không có lông mà là 1 trong nếp da trần

Khác với những con trống sở hữu vẻ ngoài rực rỡ cùng chiếc đuôi cong vô cùng ấn tượng, những con mái có bộ lông màu nâu sáng với chỏm đầu blue color thẫm và chiếc đuôi ngắn. Hai chiếc đuôi cong là "trợ thủ" vô cùng đắc lực giúp con trống thu hút bạn tình

Bên cạnh đó, để "ăn điểm" trong mắt con cái, con trống sẽ dọn sạch những chiếc lá hoặc rác vụn để tạo ra một vũ đài trên nền rừng. Khi đó, nó sẽ trình diễn bằng cách chuyền từ cành này sang cành khác, uốn cơ thể theo không ít tư thế, xòe bộ lông rực rỡ của mình và hót vang

Chim trĩ vàng có tên khoa học là Chrysolophus pictus. Chúng có nguồn gốc từ Trung Quốc nhưng cũng được tìm thấy trong những vùng đồi núi rạp tại Anh, Scotland, Tây Ban Nha và Pháp

Trĩ vàng là một trong những loài có bộ lông rực rỡ nhất trong họ nhà chim với "mái tóc" màu vàng bùng cháy rực rỡ, kết hợp với màu đỏ tươi và xanh lá cây đặc trưng. Đặc biệt, những con chim trống sở hữu chiếc đuôi dài 90-105cm vô cùng ấn tượng, chiếm khoảng 2/3 chiều dài cơ thể

Chim trĩ vàng ít khi bay và thường dành phần nhiều thời khắc ở trên mặt đất để tìm kiếm thức ăn như hoa quả, hạt giống và côn trùng. Trĩ vàng tượng trưng cho sự may mắn tài lộc và thịnh vượng

Chim Keel Billed Toucan, hay còn được gọi với cái tên"Toucan mỏ thuyền", sống trong các cánh rừng ở Trung và Nam Mỹ. Loài chim này gây ấn tượng cực mạnh với vẻ ngoài vô cùng độc đáo

Loài chim này nổi tiếng bởi chiếc mỏ "ngoại cỡ", có chiều dài trung bình từ 13–15cm. Chiếc mỏ được ví như hai chiếc thuyền nhiều màu sắc úp vào nhau này là vũ khí giúp chim Toucan xua đuổi kẻ thù

Chim Toucan sống trong hốc cây. Chúng thường họp thành các hạnh phúc gia đình nhỏ, ăn trái cây và côn trùng. Loài chim này có tiếng kêu khá lớn, thường kêu la inh ỏi trong rừng. Cũng bởi lý do này mà chim Toucan còn được biết đến với biệt danh là "chim nhiều chuyện"

Sở hữu bộ lông màu hồng tía tuyệt đẹp, hồng hạc được mệnh danh là loài chim đẹp nhất trên nhân loại. Chim Hồng hạc gồm 6 loại, sống trên mọi châu lục, ngoại trừ châu Nam Cực

Chim Hồng hạc trưởng thành sẽ cao từ 1,3-1,5m, nặng 3,6kg. Chúng sở hữu cái cổ dài cùng cái mỏ đặc cong xuống. Đôi chân dài và cái mỏ đặc biệt của chim Hồng hạc thích nghi với việc bắt cá nhỏ, ấu trùng và sinh vật phù du dưới bùn

Đặc biệt, Hồng hạc rất giỏi trong khả năng cân bằng. Chúng có thể đứng trên một chân hàng giờ liền tại một điểm. Theo các nhà khoa học, tư thế đứng này giúp chúng tiết kiệm năng lượng

Vẹt đỏ đuôi dài (Scarlet macaw) là một trong những thành viên đẹp và lớn nhất của họ chim vẹt. Chúng được tìm thấy trong các rừng rậm ở Trung và Nam Mỹ

Scarlet macaw nổi tiếng với bộ lông đỏ tươi, lưng màu xanh lá cây, cánh màu vàng và xanh lục vô cùng bắt mắt. Đặc biệt, chúng sở hữu chiếc mỏ cong khỏe mạnh, phần trên màu trắng, phần dưới màu đen

Thức ăn chủ yếu của vẹt đỏ đuôi dài là trái cây, hạt, bao gồm các hạt lớn và cứng. hơn thế nữa, chúng còn ăn những loại quả có độc, loại độc có trong số những quả cây này rất có thể giết chết các loài động vật khác

Chim đuôi seo (tên khoa học Pharamachrus mocinno) là 1 những loài chim đẹp nhất thế giới. Chúng thường sống ở vùng núi, rừng nhiệt đới Trung Mỹ. Thức ăn yêu thích là trái cây, côn trùng, thằn lằn và những loài sinh vật nhỏ khác

Trong suốt mùa giao phối, chim đực được tô điểm với hai chiếc lông đuôi dài đến 1m và bộ lông sặc sỡ sắc màu. Khác với chim đực, những con chim mái không có đuôi dài và màu sắc bớt rực rỡ hơn

Chim đuôi seo rất sợ sự giam cầm. Chúng thà tự kết liễu đời mình còn hơn bị nhốt trong lồng hay xiềng xích. chính vì như vậy, chúng trở thành biểu tượng của Guatemala, một đất nước thuộc Trung Mỹ và cũng là hiện thân của một vị thần hùng mạnh trong thần thoại Maya cổ

Giẻ cùi lam (Cyanocitta cristata) là một loại chim thuộc họ quạ, sống trong những khu rừng ở Đông và Trung Bắc Mỹ. đây chính là loài chim được không ít người yêu thích và nuôi làm cảnh bởi ngoại hình vô cùng ưa nhìn

Chúng sở hữu bộ lông màu lam với ức và bụng màu trắng, mào màu lam và có viền đen sau mào. Con đực và con cái không có sự khác biệt về form size và bộ lông

Không chỉ sở hữu vẻ bên ngoài bắt mắt, giẻ cùi lam còn rất thông minh. Chúng rất giỏi bắt chước giọng hót của loài khác nên âm thanh của chúng khá đa dạng và phức tạp

Hoàng liên tước (Bohemian Waxwing) sống trong các cánh rừng nhiệt đới ở địa chỉ Bắc Mỹ và lục địa Á - Âu. Đây là một trong những loài chim đẹp nhất trên nhân loại với vẻ đẹp kiêu sa, lộng lẫy ít có loài chim nào sánh bằng

Hoàng liên tước là loài chim có size khá. Chúng sở hữu bộ lông màu xám mềm mại, phần đầu có lông mào, màu vàng cam và đen, đuôi cánh lông vàng, trắng. Tất cả màu sắc được phối hợp một cách ăn ý, tạo ra một vẻ ngoài vô cùng bắt mắt

Chim Hoàng liên tước có thể bứt các quả mọng bằng mỏ của chúng một cách liên tiếp, không ngừng nghỉ. Thậm chí, trọng lượng quả mọng mà Hoàng liên tước ăn hàng ngày lớn gấp vài ba lần trọng lượng cơ thể chúng

 

mọi Vẹt Xám Châu Phi AFRICAN GREY - Q9

Những chú vẹt bắt chước tiếng người làm không khí trong nhà vui vẻ, náo nhiệt luôn là lựa chọn của nhiều người. Vẹt Xám Châu Phi là loài Vẹt có IQ khá cao và chúng năng lực bắt chước tiếng người cũng như các tiếng động xung quanh một cách hoàn hảo và tuyệt vời nhất. Vì vậy chúng rất được lòng người nuôi. Vậy đặc điểm cũng như cách chăm sóc loài Vẹt này thế nào chúng ta hãy cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé.

vẹt xám châu phi

  • Màu sắc: xám, đỏ
  • Chiều dài: 30 – 35 cm
  • Cân nặng: 460 – 500g
  • Tuổi thọ: 80 năm
  • Tuổi trưởng thành: 4 – 6 tuổi

(Giá vẹt 4 tháng, đã thuần và vẹt được tập tự ăn được. Giá rất có khả năng thay đổi tùy thời điểm)

Vẹt đã được chủng ngừa miễn phí các loại bệnh sau:

– Cảm cúm, bệnh đường ruột – Định kỳ hằng tháng (200.000đ/lần)

– Sổ lãi – Định kỳ 3 tháng (200.000đ/lần)

– Cầu trùng (Tiêu ra máu) – Định kỳ 3 tháng (300.000đ/lần)

– NewCastle (Dịch tả) – Định kỳ 4 tháng, chim lưu trú tại Pet Me 3 ngày (500.000đ)

– Nấm phổi – Định kỳ hằng tháng (100.000đ/lần)

– Hen/ Thương Hàn/ Tụ huyết trùng – Định kỳ hằng tháng (100.000đ/lần)

***Với sự cố vấn của TS Toàn – Giảng viên ĐH Nông Lâm TP.HCM.

 

Đặc điểm của Vẹt Xám Châu Phi

Vẹt xám Châu Phi là loại Vẹt có kích thước khá với màu chủ yếu là màu xám với mỏ đen. Cân nặng trung bình của loài Vẹt này khoảng 400g với chiều dài cơ thể nhàng nhàng là 33cm. Đây là loài Vẹt có thân hình long lanh và tuyệt diệu trong khu rừng nhiệt đới Châu Phi.

Những chú Vẹt này toàn cơ thể mang bộ cánh xám với màu đậm đan xen với nhau và phía đuôi đỏ rực. Có một số con có khả năng có màu đỏ một phần hay toàn thân bởi do ảnh hưởng nhân tạo của việc lai tạo vẹt. Những chú Vẹt Xám Châu Phi non có màu sắc tương tự như những con cứng cáp, nhưng mắt có màu xám đậm hay đen, còn vẹt trưởng thành mống mắt màu vàng.

Vẹt xám Châu Phi có khả năng bắt chước rất nhanh khoảng 15-20 tiếng có thể bắt chước cụm từ hoặc có thể hơn. Không chỉ có khả năng phát âm và có vốn từ ngữ tuyệt vời loài Vẹt này còn có tác dụng hiểu những gì mình phát âm ra. Chúng còn có công dụng giả giọng các loài động vật xung quanh khác như tiếng chó, mèo, động vật, tiếng ho, huýt sáo….

Chú Vẹt xám Châu Phi có kỹ thuật bay trung bình, lông có khá nhiều bụi phấn và không có màu sặc sỡ như các dòng Vẹt khác. Tuy vậy chúng lại khá được lòng chủ bởi có IQ cao cũng như nếu nuôi lâu chúng sẽ rất tình cảm và quấn chủ.

Vẹt đầu xám không cần sống trong môi trường quá rộng tương thích cả với những người sống ở căn hộ cao cấp và so với mặt bằng chung về giá thì chú Vẹt đầu xám này không chênh vô số. Loài Vẹt này cũng tạo ra tiếng ồn nhưng không quá to tựa như những chú Vẹt khác. Những chú vẹt này cần một môi trường thoáng mát, có đồ chơi và được giao tiếp nhiều với người nuôi chúng. Có như vậy mới giúp chúng không mắc phải stress.

Những chú Vẹt Xám Châu Phi có tuổi thọ lên đến 40-60 tuổi trong điều kiện nuôi nhốt mặc dù ngoài thiên nhiên chúng chỉ sống được khoảng 23 năm.

Cách chăm sóc chú Vẹt Xám Châu Phi

cũng giống những chú Vẹt khác, chú Vẹt xám Châu Phi cũng cần chăm sóc ẩm thực ăn uống và vệ sinh sạch sẽ. Với những chú Vẹt mới sinh giờ đây chúng cần những thức ăn dễ tiêu hóa và dinh dưỡng cao để bố mẹ đút cho vẹt con ăn mau lớn và không bị bệnh tiêu chảy. Khi Vẹt non được 1 tháng tuổi bạn nên tách ra khỏi bố mẹ để đúc bột cho chúng. Tách những chú Vẹt con ra lúc bấy giờ( lúc này chúng chưa mở mắt) để chúng không nhận ra bố mẹ giúp bạn có thể dễ dàng cho nó ăn cũng tương tự dạy Vẹt trò chuyện và huấn luyện theo ý mình. Hơn nữa việc tách con ra có thể giúp chú Vẹt bố mẹ tiếp tục sinh sản.

cũng tương tự như những chú Vẹt cứng cáp khác thức ăn chủ yếu của Vẹt Xám Châu Phi là các loại hạt như hạt hướng dương, hạt đậu phộng với các loại hạt được nhập khẩu từ Châu Âu về. Bên cạnh việc bổ sung các loại hạt bạn cũng cần bổ sung thêm trái cây tươi như lê, táo, chuối…. nhưng nhớ thái nhỏ trước khi cho chúng ăn.

Nếu như bạn là người bận rộn không có tương đối nhiều thời điểm thì bạn có thể cho những chú vẹt ăn thức ăn công thức. Nhưng cần để ý cần mua hàng ở những cơ sở uy tín, sản phẩm phải có nhãn mác. Bạn cũng cần lưu ý các thành phần trên bao bì sản phẩm để chắc chắn rằng chú Vẹt của mình không dị ứng với các thành phần đó, hạn sử dụng sản phẩm cũng cần phải quan tâm. Nên mua sản phẩm theo đúng độ tuổi của chú Vẹt nhà bạn để đảm bảo chất dinh dưỡng theo từng độ tuổi.

Việc vệ sinh chuồng trại và thay nước là vô cùng quan trọng đối với những chú Vẹt xám Châu Phi. Bạn cần luôn giữ cho chuồng sạch sẽ và thay nước hàng ngày cho chúng. Bạn cũng nên huấn luyện cho chú Vẹt Xám Châu Phi nói hàng ngày.

Khám định kỳ và quan sát các biểu hiện lạ của chú Vẹt là điều mà bác sĩ thú y khuyến cáo người nuôi nên làm. Nếu thấy chú vẹt của mình có bất cứ dấu hiệu khác thường nào bạn hãy mau lẹ đưa chúng đến các trung tâm chăm sóc sức khỏe hoặc gặp bác sĩ thú y để được chữa trị kịp thời.

Với những kiến thức trên về đặc điểm cũng như cách quan tâm chú Vẹt Xám Châu Phi hy vọng phần nào giúp ích được cho bạn. Chúc chú Pet của bạn luôn mạnh bạo.

 

Chủ Nhật, 9 tháng 2, 2020

tổng hợp Vẹt Nam Mỹ - Q12

Vẹt Macaw (phát âm tiếng Việt như là Vẹt Mắc-ca) hay còn gọi là Vẹt đuôi dài là tụ hợp đa dạng các loài vẹt có đuôi dài, từ nhỏ đến lớn, thường sặc sỡ màu sắc và thuộc về phân họ Vẹt Tân thế giới Arinae phân bố đa số ở Nam Mỹ. Nhiều loài trong số chúng được ưa chuộng để nuôi làm chim cảnh.

Sinh thái học

Trong Họ Vẹt (Psittacidae) hay (vẹt đích thực) sáu phân loại được phân loài như vẹt đuôi dài là các chi: Ara, Anodorhynchus, Cyanopsitta, Primolius, Orthopsittaca, và Diopsittaca. Trước đây, các thành viên của chi Primolius được xếp trong chi Propyrrhura, nhưng trước đây là xác thực theo quy định ICZN.

Những con vẹt Macaw cỗi nguồn ở Mexico, Trung Mỹ, Nam Mỹ, và trước đây là vùng biển Caribbe. phần lớn các loài có can hệ đến môi trường rừng rậm, đặc biệt là rừng nhiệt đới, nhưng những loài khác thích môi trường sống như rừng hoặc thảo nguyên.

Những loài chim này thường to lớn, tối màu (thường là màu đen), thỉnh thoảng có các bản vá trên khuôn mặt nhỏ trong một số loài. Những con vẹt lớn nhất có chiều dài và sải cánh rộng là vẹt Macaw Xanh. Các con vẹt nặng nhất là vẹt Buffon, mặc dầu thực tiễn các con vẹt nặng nhất là con vẹt Kakapo thì lại không thuộc nhóm vẹt này.

Các con vẹt đuôi dài của các chi Cyanopsitta, Orthopsittaca và Primolius thì nhỏ hơn đáng kể so với các thành viên của chi Anodorhynchus và Ara. Thành viên nhỏ nhất trong họ này là vẹt Macaw đỏ, là không lớn hơn một số loài parakeet của chi Aratinga. Vẹt đuôi dài, giống như vẹt khác, chim tu-căng (toucans) và chim gõ kiến, có các ngón chân của nó đầu tiên và thứ tư chỉ về phía sau.

 

Phân loại

 
Vẹt Macca xanh
 
Vẹt Macca đỏ

Có 18 loài vẹt Macaw, bao gồm cả các loài đã tuyệt diệt và cực kỳ nguy cấp. Ngoài ra, có một số loài đã tuyệt chủng giả định đã được đề xuất dựa trên chứng cớ rất ít.

  • Anodorhynchus
    • Vẹt lục lam Macaw, Anodorhynchus glaucus (cực kỳ nguy cấp hoặc đã tuyệt diệt)
    • Vẹt lục bình Macaw, Anodorhynchus hyacinthinus
    • Vẹt Indigo Macaw, Anodorhynchus leari
  • Cyanopsitta
    • Vẹt lam nhỏ Macaw, Cyanopsitta spixii (tuyệt diệt trong thiên nhiên)
  • Ara
    • Vẹt Macaw vàng xanh, Ara ararauna
    • Vẹt họng xanh Macaw, Ara glaucogularis
    • Ara militaris
    • Vẹt xanh lớn Macaw, Ara ambiguus
    • Aracanga, Ara macao
    • Vẹt cánh xanh Macaw, Ara chloroptera
    • Vẹt trán đỏ Macaw, Ara rubrogenys
    • Ara severa
    • † Vẹt đỏ Cuba Macaw, Ara tricolor (tuyệt chủng)
    •  Ara autochthones (tuyệt chủng)
  • Orthopsittaca
    • Vẹt Macaw bụng đỏ, Orthopsittaca manilata
  • Primolius
    • Vẹt Macaw đầu xanh, Primolius couloni
    • Primolius maracana
    • Primolius auricollis
  • Diopsittaca
    • Vẹt vai đỏ Macaw Diopsittaca nobilis

giả định loài đã tuyệt diệt Một số loài đã tuyệt diệt giả thiết của vẹt đuôi dài đã được điềm nhiên xác nhận dựa trên những bằng chứng rất ít, và có thể đã được phân loài, hoặc vẹt quen thuộc đã được du nhập vào một đảo và sau đó cho rằng chúng có một bản sắc biệt lập.

  • Ara martinica, Rothschild 1905
  • Ara erythrura, Rothschild 1907
  • Ara guadeloupensis, Clarke, 1905
  • Ara erythrocephala, Rothschild 1905
  • Ara gossei, Rothschild 1905
  • Ara atwoodi, Clarke, 1905
  • Anodorhynchus purpurascens

Tình trạng

phần lớn các loài vẹt đuôi dài đang khẩn cấp trong thiên nhiên. Sáu loài đã tuyệt chủng, và loài Spix Macaw bây giờ được coi là đã tuyệt diệt trong thiên nhiên. Các con vẹt Macaw lục lam cũng có thể đã tuyệt diệt, chỉ với hai cá thể đáng tin tức của nhìn thấy trong thế kỷ 20. Những vấn đề lớn nhất đe dọa vẹt là tốc độ mau chóng của nạn phá rừng và đánh bẫy trái phép.

thương mại quốc tế đối với quờ các loài vẹt được quy định bởi các Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dại và động vật (CITES). Một số loài vẹt đuôi dài thí dụ, các Macaw Scarlet (Ara Macao) được kê trong Phụ lục I và có thể không được giao thiệp cho các mục đích thương nghiệp. Các loài khác thí dụ, vẹt vai đỏ Macaw (Diopsittaca nobilis) được kê trong Phụ lục II và có thể được hợp pháp giao tế thương nghiệp

Tập tính

 
Vẹt Macaw đang liếm đất sét tại Peru

Chế độ ăn uống và liếm đất sét của chúng thì vẹt Macaws ăn nhiều loại thực phẩm bao gồm hoa quả, trái cây cọ, các loại hạt, mầm, lá, hoa, và thân cây. Loài hoang dại có làm thể đi tìm thức ăn thô xanh với hơn 100 km (62 dặm) cho một số loài lớn hơn như (vẹt màu xanh và màu vàng) Ara araurana  Ara ambigua (vẹt lớn màu xanh lá cây), để chừng thức ăn theo mùa có sẵn.

Một số loại thực phẩm loài vẹt đuôi dài ăn trong tự nhiên có chứa chất độc hại mà chúng có thể tiêu hóa. Người ta cho rằng vẹt đuôi dài ở lưu vực sông Amazon ăn đất sét từ bờ sông, để trung hòa các chất độc này. Trong hàng trăm con vẹt đuôi dài và vẹt khác ở phía tây Amazon xuống đến bờ sông tiếp xúc với tiêu thụ đất sét hầu như hàng ngày trừ những ngày mưa

Trong nuôi nhốt thì vẹt Macaw đề nghị một chế độ dinh dưỡng cao do kích tấc lớn của chúng nên điều quan yếu là phải luôn có thức ăn sẵn ở trong lồng của chúng, trong hoang dại chúng ăn các loại quả hạch, hạt giống và thực vật. Thức ăn chứa 17-20% chất đạm để bảo đảm chúng có đủ sức khoẻ, không cho ăn ở đáy lồng nên để ở khay cao ngang mặt ngay tầm với của chúng.

Rau quả được rửa sạch, không để thức ăn thừa quá lâu tránh tình trạng thiu thối. Để bổ sung chất béo cho chúng hàng ngày ho chúng ăn hạt hạnh nhân hoặc có thay thế bằng các loại hạt có độ béo tương đương. ngoại giả các có thể băm nhỏ bông cải xanh, bí ngô, rau xanh các loại và trộn lẫn với Calci, vitamin, các chất khoáng, sinh tố A (là sinh tố quan yếu nhất cho chim về chức năng não, hệ thống miễn dịch và giúp cho mắt) rồi cho chúng ăn bổ sung.

Để bổ sung vitamin A, có thể cho vẹt macaw ăn khoai tây luộc chín, song song có thể cho ăn kết hợp các loại hoa quả như táo, lê, nên cắt miếng nhỏ để tránh hoang toàng và không cho ăn quá 2-3 lần/ tuần. Nếu con vẹt macaw dấu hiệu thiếu chất dinh dưỡng, cho ăn bổ sung hạt hướng dương vằn,hướng dương trắng, lạc, yến mạch nguyên vỏ, hạt ngô, hạnh nhân, kiều mạch, hạt gai dài.

Tham khảo

 
  • Abramson, J., Speer, B. L., & Thomsen, J.B. 1999, "The Large Macaws, Their Care and Breeding", Raintree Publications:CA
  • Fuller, Errol (1987). Extinct Birds. Penguin Books (England). pp. 148–9. ISBN 0-670-81787-2.
  • Wetmore, A. (1937). "Ancient records of birds from the island of St. Croix with observations on extinct and living of Puerto Rico.". Journal of Agriculture of the University of Puerto Rico 21 (1): 5–16.
  • Snyder, N.; McGowan, P.; Gilardi, J.; Grajal, A., eds. (2000). Parrots: Status Survey and Conservation Action Plan 2000–2004. Gland, Switzerland, and Cambridge, UK: IUCN. ISBN 9782831705040.
  • Gilardi, James D. (1996). Ecology of Parrots in the Peruvian Amazon: Habitat Use, Nutrition, and Geophagy (Ph.D.). Davis, California: University of California at Davis.
  • Brightsmith, D. J. (2004). "Effects of Weather on Parrot Geophagy in Tambopata, Peru". The Wilson Bulletin 116 (2): 134–145. JSTOR 4164648.
  • Brightsmith, Donald J.; Muñoz-Najar, Romina Aramburu (2004). "Avian Geophagy and Soil Characteristics in Southeastern Peru". Biotropica 36 (4): 534–543. doi:10.1111/j.1744-7429.2004.tb00348.x.
  • Powell, Luke L.; Powell, Thomas U.; Powell, George V. N.; Brightsmith, Donald J. (2009). "Parrots Take it with a Grain of Salt: Available Sodium Content May Drive Collpa(Clay Lick) Selection in Southeastern Peru". Biotropica 41 (3): 279–282. doi:10.1111/j.1744-7429.2009.00514.x.
  • Kaspari, M.; Yanoviak, S. P.; Dudley, R. (2008). "On the biogeography of salt limitation: A study of ant communities" (PDF). Proceedings of the National Academy of Sciences 105 (46): 17848. Bibcode:2008PNAS..10517848K. doi:10.1073/pnas.0804528105.
  • Lee, Alan T. K.; Kumar, Sunil; Brightsmith, Donald J.; Marsden, Stuart J. (2009). "Parrot claylick distribution in South America: Do patterns of "where" help answer the question "why"?". Ecography: 503–513. doi:10.1111/j.1600-0587.2009.05878.x.
  • Lee, A.T.K. 2010. Parrot Claylicks: Distribution, Patterns Of Use And Ecological Correlates From A Parrot Assemblage In Southeastern Peru, PhD Dissertation, Manchester Metropolitan University Parrots and claylicks dissertation
  • Brightsmith, D. J. 2006. The psittacine year: what drives annual cycles in Tambopata's parrots? Proceedings of the Loro Parque International Parrot Symposium, Tenerife, Spain.